Đang tải dữ liệu ...
  • Y tế, Sức khỏe
  • Đi chợ thời Covid
  • Thời trang, Phụ kiện
  • Ô tô, Xe máy
  • Nội, Ngoại thất
  • Thú cưng, Cây cảnh
  • Mẹ & Bé
  • Gia dụng
  • Điện tử, Điện máy
  • Điện thoại, Máy tính bảng
  • Đi chợ Online
  • Nhà đất
  • Tổng hợp
  • Tất cả
Đăng tin mới

Ginko Biloba Thuốc bổ trí não, chống stress

739683 - 10:21, 06/06 - Hà Nội - 23.926 - 2

Liên hệ mua hàng tại shop

lượt đánh giá

0/5
  • 1.0
  • 2.0
  • 3.0
  • 4.0
  • 5.0
 

Bạn chưa đánh giá

NHÀ THUỐC DRVITAMINE
Địa chỉ: 09, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : (04) 3 843 4931 - Call : 0912 080 588
Website :www.drvitamine.com

Tên sản phẩm: Ginkgo Biloba - Thuốc bồi bổ trí não

  Mã sản phẩm: 14    Nhà sản xuất: TruNature   Xuất xứ: US   Giá bán lẻ: 700,000 VNĐ     Thuốc bổi bổ trí não ginkgo Biloba Đóng hộp: 250 Viên/ lọ Cách dùng: 2 viên 1ngày, chia 2 lần uống.    Supports Alertness & Short Term Memory.† Ginkgo Biloba can help mental clarity and memory retention.† Research has shown that Ginkgo Biloba works as an antioxidant and contains flavone glycosides and terpenes that can help maintain healthy blood flow to the brain to assist mental clarity and memory retention.† Vinpocetine is widely sold and respected in Europe. Based on preliminary research, Vinpocetine helps support brain function such as enhancing concentration and memory by activating cerebral metabolism.† †These statements have not been evaluated by the Food and Drug Administration. This product is not intended to diagnose, treat, cure, or prevent any disease. Suggested Use:
Take one softgel two times daily, preferably with a meal.
Supplement Facts:
Serving Size: 1 Softgel
Each Softgel Contains - % Daily Value:
Ginkgo Biloba Extract (Ginkgo biloba) (leaf) 60 mg (Standardized to 24% [14.4 mg] Ginkgo Flavone Glycosides and 6% [3.6 mg] Terpene Lactones) - *, Vinpocetine 5 mg - *.
*Daily Value not established. Ingredients:
Soybean Oil, Gelatin, Ginkgo Biloba Extract, Glycerin, Yellow Beeswax, Lecithin, Vinpocetine, Caramel, Titanium Dioxide.
Warning:
Please consult your health care professional before taking this product if you are pregnant or nursing, taking a prescription monoamine oxidase inhibitor (MAOI), or taking a blood thinner. Keep out of the reach of children.
  Tham khảo thêm Ginkgo Biloba (Bạch Quả) Nhập đề
Ginkgo biloba được dùng để điều trị giai đoạn sớm của bệnh Alzheimer, sa sút tri thức, khấp khểnh ngoại biên do mạch, ù tai do mạch gây nên. Nhiều nghiên cứu thử nghiệm tìm hiểu sự hiệu nghiệm của ginkgo để điều trị bệnh mạch não, và sa sút tri thức và duyệt xét các nghiên cứu có tổ chức đã cho biết sản phẩm làm từ ginkgo có thể làm khả quan hơn những triệu chứng của sa sút tri thức.
Ginkgo thường được dung nạp tốt, nhưng có thể tăng nguy cơ chảy máu nếu dùng chung với warfarin, thuốc chống tiểu cầu, và khi dùng chung với một số dược thảo khác. Bài viết sau đây nói về sự an toàn lâm sàng, liều, thời gian dùng, dược học của Ginkgo (Am Fam Physician 2003;68:923-6).
Ginkgo biloba
Chiết xuất từ lá Ginkgo biloba được dùng rộng rãi nhất ở Âu châu để trị giai đoạn đầu của bênh Alzheimer, sa sút tri thức do mạch, khấp khểnh ngoại biên do mạch, ù tai xuất xứ do mạch. Ginkgo cũng là 1 trong mười dược thảo bán chạy nhất trên nước Mỹ. Có hơn 120 nghiên cứu lâm sàng về Ginkgo, hầu hết từ Âu châu.
Điều chế chuẩn cho chiết xuất ginkgo là EGb 761. Tại Mỹ, ginkgo được sắp vào loại phụ trợ tiết thực, loại dùng tương đương với EGb 761 được nghiên cứu ở đây là Ginkgold, Ginkoba, và Ginkai.
Điều chế chuẩn chứa 24 % ginkgo flavonoid glycosides, 6 % terpene lactones, và không nhiều hơn 5 phần trong 1 triệu ginkgolic acids.(1,2)
Cơ chế tác dụng của ginkgo
Hai hoạt chất Ginkgolide B (một diterpene) và sesquiterpene bilobalide trong chiết suất ginkgo biloba làm tăng tuần hoàn trong não cùng làm tăng chịu đựng của mô khi thiếu oxygen được coi như là một chất bảo vệ thần kinh, chống oxy hóa, ăn gốc tự do (a free-radical scavenger), ổn định màng, và ngăn cản yếu tố kích hoạt tiểu cầu (platelet-activating factor) (3,4). Những tác dụng dược học khác gồm làm thư giãn nội mô (endothelium) qua sự ngăn chặn 3',5'-cyclic GMP (guanosine monophosphate) phosphodiesterase, ngăn chặn bớt mất độ nhày của thụ thể choline gây nhày (muscarinergic cholinoceptors), thụ thể gây tiết adrenaline, và kích thích tái hấp choline ở chân hải mã (hippocampus) (5,6).
Chiết xuất ginkgo đã được biết có thể ngăn cản sự đóng tụ mảng beta amyloid.(7)
Công dụng và Hiệu nghiệm của gingko trong bệnh mạch não, sa sút tri thức, bồi bổ trí nhớ
Một thu thập đọc lại một cách quy mô tám nghiên cứu ngẫu nhiên (8), mù đôi, có kiểm soát với thuốc vờ đã kết luận rằng ginkgo có hiệu nghiệm nhẹ làm giảm triệu chứng sa sút tri thức, và thiếu hụt của não ngang với trị liệu bắng thuốc ergoloid mesylates (Hydergine).
Một phân tích tổng hợp đa thống kê (meta-analysis) nhìn đến 50 nghiên cứu (9) cho biết có bốn nghiên cứu hội đủ tiêu chuẩn cho một thử nghiệm lâm sàng. Trong một nghiên cứu với 212 người trong hai nhóm thuốc vờ và gingko, kết quả nói chung là có hiệu nghiệm có thể so sánh với lợi ích của donezepil (Aricept) (10). Hiệu nghiệm ở đây được đo bằng cách dùng cân nhận thức đo lường mức bệnh Alzheimer, cùng những cách đo nhận thức theo tiêu chuẩn khác.
Ở những nghiên cứu mà dược thảo được dùng ít nhất là 6 tháng cho thấy chiết xuất của ginkgo và thuốc áp chế cholinesterase thế hệ thứ hai có hiệu nghiệm như nhau khi dùng điều trị sa sút tri thức ở bệnh nhân bị AD nhẹ hay trung bình (11). Một thu thập đọc lại khác với chín nghiên cứu về ginkgo cho biết chất này an toàn và có hiệu nghiệm hơn thuốc vờ nhưng nghiên cứu gia vẫn ngại ngùng trong vấn đề khuyến khích vì còn chờ thêm nghiên cứu khác tốt hơn (12).
Một nghiên cứu từ Hoà Lan (13) với 214 bệnh nhân trong vòng 24 tuần dùng liều trung bình (160 mg/ ngày), liều cao (240 mg/ngày), hay thuốc vờ không cho thấy có sự tiến triển cho giảm trí nhớ liên quan đến tuổi già, hay sa sút trí tuệ nhẹ trong những đo lường đánh giá tập tính và điều kiện thần kinh tâm thần. Tuy nhiên nghiên cứu này có khuyết điểm vì đã kể cả người mất trí nhớ vì tuổi già mà không phải chỉ dùng những người bị sa sút trí tri thức, điều này làm giới hạn kết luận của nghiên cứu này về vai trò của ginkgo (14).
Một nghiên cứu ngẫu, vờ có kiểm soát về hiệu nghiệm của ginkgo ở những người khỏe mạnh, không bị sa sút tri thức, hay những suy kém tinh thần khác cho thấy với liều thấp (120mg/ngày) không có ích lợi chi (15). Một nghiên cứu khác với liều cao hơn 180 mg/ngày thì lợi ích về tăng nhận thức có hiệu quả đáng kể (16).
Khấp khểnh cách hồi (Intermittent claudication)
Ginkgo còn được dùng để làm tăng sự lưu thông máu trong mạch ngoại biên giúp cho vận chuyển ở bệnh nhân bị bệnh khấp khểnh cách hồi đi lại dễ dàng hơn. Một meta-analysis gồm 8 nghiên cứu cho biết ginkgo có chút hiệu nghiệm giúp đi lại không đau (17). Một thử nghiệm so sánh liều 120 mg với 240 mg cho thấy liều cao có kết quả tốt hơn liều thấp (18).
Ù tai
Ginkgo còn được dùng trong chỉ định chống ù tai. Một nghiên cứu chỉ dùng phương pháp hỏi đáp và phỏng vấn 1121 người qua điện thoại không thấy có sự hiệu nghiệm của ginkgo để làm giảm ù tai (19). Một thử nghiệm khác ngẫu nhiên, có kiểm soát với 103 bệnh nhân cho thấy 50% số bệnh nhân vừa mới bị ù tai thấy giảm nhiều hay triệu chứng biến mất trong vòng 70 ngày so với 119 ngày với người nhận thuốc vờ (20).
Nghiên cứu xét lại năm thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát kết luận ginkgo biloba có hiệu nghiệm đôi chút để điều trị chứng ù tai (21).
Những công dụng khác
Ginkgo còn được tường trình là có hiệu nghiệm cho bệnh rối loạn tình dục vì dùng thuốc SSRIs (22), trị khó chịu khi leo núi cao, giảm phản ứng dễ bị lạnh (23), giúp khá hơn bệnh thoái hoá điểm vàng trong mắt (24), suyễn, và thiếu giảm oxy trong máu, trong mô (25).
Phản ứng phụ, Tương tác thuốc
Sư tương tác được biết đến và đáng kể nhất là giữa Ginkgo và thuốc chống đông máu warfarin, vì hoạt tính của ginkgo gồm cả ngăn chặn yếu tố kích hoạt tiểu cầu. Bởi vậy nếu dùng ginkgo với warfarin, hay những chất chống tiểu cầu, làm loãng máu khác như aspirin, dipyridamol, ticlopidine, heparin thì cần phải theo dõi kỹ lưỡng. Một nghiên cứu đề nghị bệnh nhân nên ngưng uống ginkgo từ 36 giờ đến 14 ngày trước khi dự trù giải phẫu (26).
Liều cao Ginkgo có thể làm giảm hiệu nghiệm của thuốc trị động kinh như valproic acid hay carbamazepine.
Ginkgo có thể cũng có lợi ích khi dùng chung với cyclosporine vì đặc tính bảo vệ màng mô.
Ginkgo có thể có hiệu nghiệm giúp trị rối loạn tình dục khi dùng chung với papaverine khi chất này không cho hiệu quả mong muốn khi dùng một mình.
Một trường hợp bệnh nhân bị hôn mê khi dùng chung với trazodone.
Một trường hợp tường trình cho hay có thể có tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide làm áp huyết bệnh nhân tăng, và sau đó trở lại bình thường khi ngưng cả hai thuốc.
Những dược thảo khác dùng chung với ginkgo cũng có thể gây nguy cơ chảy máu gồm: feverfew, tỏi, sâm, dong quai, clover đỏ, và những coumarin thiên nhiên khác. Những trường hợp có biến chứng trầm trọng do dùng ginkgo gồm xuất huyết dưới màng cứng (27), xuất huyết dưới nhện (28), xuất huyết trong não (29), và xuất huyết trong phòng mắt trước thủy tinh thể (hyphaema) (30), lý do không biết rõ.
Chiết xuất lá ginkgo nếu tinh khiết thì không độc, nhưng chất ginkolic acid trong lá nếu hiện diện nhiều hơn số lượng cho phép thì sẽ gây độc hạị.
Phản ứng phụ của ginkgo thường nhẹ gồm buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt. hồi hộp, bứt rứt, suy nhược, và ngứa ngoài da.
Mặc dù không có nghiên cứu nào để hạn chế phụ nữ có bầu hay đang cho con bú dùng ginkgo, nhưng tốt nhất là nên khuyên họ đừng dùng ginkgo vì không có tài liệu chứng minh an toàn của thuốc (1,2).
Liều lượng
Với bênh nhân bị khó nhớ, hay lú lẫn (sa sút trí tuệ) liều từ 120 đến 240 mg/ một ngày, uống hai hay ba lần
Ù tai và bệnh mạch ngoại biên: tối đa 160 mg một ngày chia làm hai hay ba lần
Thường cần một thời gian là 6 đến 12 tuần thì mới biết ginkgo có hiệu quả hay không.
Kết luận
Với số dân đến tuổi già mỗi lúc một nhiều hơn, số người bị xa xút trí tuệ và có vấn đề với đi lại càng ngày càng nhiều, ginkgo là một dược thảo có thể mang lại lợi ích chung. Ginkgo lại khá an toàn, rẻ tiền và có thể hỗ trợ thêm vào thuốc cho bệnh nhân bị bệnh Alzheimer để giảm bớt tình trạng xa xút tri thức. Chứng cớ cũng cho biết nó làm chậm được tiến triển của bệnh và nhẹ bớt triệu chứng.
Điều quan trọng là người bệnh phải chọn lựa kỹ lưỡng loại ginkgo muốn dùng, sản phẩm cần hội đủ tiêu chuẩn lượng an toàn của terpene lactone và ginkgolic acids.
DS Trịnh Nguyễn Đàm Giang


References
1. Blumenthal M. German Federal Institute for Drugs and Medical Devices. Commission E. The complete German Commission E monographs: therapeutic guide to herbal medicines. Austin, Tex.: American Botanical Council, 1998:11-12.
2. Blumenthal M. German Federal Institute for Drugs and Medical Devices. Commission E. Herbal medicine: expanded Commission E monographs. Newton, Mass.: Integrative Medicine Communication, 2000:160-9, 479-80.
3. Oberpichler H, Sauer D, Rossberg C, Mennel HD, KrieglsteinJ.PAF antagonist ginkgolide B reduces postischemic neuronal damage in rat brain hippocampus. J Cereb Blood Flow Metab 1990;10:133-5.
4. Sastre J, Millan A, Garcia de la Asuncion J, Pla R, Juan G, Pallardo, et al. A Ginkgo biloba extract (EGb 761) prevents mitochondrial aging by protecting against oxidative stress. Free Radic Biol Med 1998;24:298-304.
5- DeFeudis FV. Ginkgo biloba extract (EGb 761): pharmacological activities and clinical applications. Amsterdam: Elsevier, 1991:1187.
6. Watanabe CM, Wolffram S, Ader P, Rimbach G, Packer L, Maquire JJ, et al.
The in vivo neuromodulatory effects of the herbal medicine gingko biloba. Proc Natl Acad Sci U S A 2001;98:6577-80.
7. Kleijnen J, Knipschild P. Ginkgo biloba for cerebral insufficiency. Br J Clin Pharmacol 1992;34:352-8.
8. Oken BS, Storzbach DM, Kaye JA. The efficacy of Ginkgo biloba on cognitive function in Alzheimer disease. Arch Neurol 1998; 55:1409-15.
9. Rogers SL, Farlow MR, Doody RS, Mohs R, Friedhoff LT. A 24-week, double-blind, placebo-controlled trial of donepezil in patients with Alzheimer's disease. Donepezil Study Group. Neurology 1998; 50:136-45.
10. Wettstein A. Cholinesterase inhibitors and Ginkgo extracts -- are they comparable in the treatment of dementia? Comparison of published placebo-controlled efficacy studies of at least six months' duration. Phytomedicine 2000;6:393-401.
11. Ernst E, Pittler MH. Ginkgo biloba for dementia. A systematic review of double-blind, placebo-controlled trials. Clin Drug Invest 1999;17:301-8.
12. van Dongen MC, van Rossum E, Kessels AG, Sielhorst HJ, Knipschild PG. The efficacy of ginkgo for elderly people with dementia and age-associated memory impairment: new results of a randomized clinical trial. J Am Geriatr Soc 2000;48:1183-94.
13. Weber W. Ginkgo not effective for memory loss in elderly. Lancet 2000;356:1333.
14. Solomon PR, Adams F, Silver A, Zimmer J, DeVeaux R. Ginkgo for memory enhancement: a randomized controlled trial. JAMA 2002;288:835-40.
15. Mix JA, Crews WD Jr. A double-blind, placebo-controlled, randomized trial of Ginkgo biloba extract EGb 761 in a sample of cognitively intact older adults: neuropsychological findings. Hum Psychopharmacol 2002;17:267-77.
16. Pittler MH, Ernst E. Ginkgo biloba extract for the treatment of intermittent claudication: a meta-analysis of randomized trials. Am J Med 2000;108:276-81.
17. Schweizer J, Hautmann C. Comparison of two dosages of ginkgo biloba extract EGb 761 in patients with peripheral arterial occlusive disease Fontaine's stage IIb. A randomised, double-blind, multicentric clinical trial. Arzneimittelforschung 1999;49:900-4.
18. Drew S, Davies E. Effectiveness of Ginkgo biloba in treating tinnitus: double blind, placebo controlled trial. BMJ 2001;332:73.
19. Meyer B. Multicenter randomized double-blind drug vs. placebo study of the treatment of tinnitus with Ginkgo biloba extract [in French]. Presse Med 1986;15:1562-4.
20. Ernst E, Stevinson C. Ginkgo biloba for tinnitus: a review. Clin Otolaryngol 1999;24:164-7.
21. Cohen AJ, Bartlik B. Ginkgo biloba for antidepressant-induced sexual dysfunction. J Sex Marital Ther 1998;24:139-43.
22. Roncin JP, Schwartz F, D'Arbigny P. EGb 761 in control of acute mountain sickness and vascular reactivity to cold exposure. Aviat Space Environ Med 1996;67:445-52.
23. Evans JR. Ginkgo biloba extract for age-related macular degeneration. Cochrane Database Syst Rev 2003;(2):CD001775.
24. Schaffler K, Reeh PW. Double blind study of the hypoxia protective effect of a standardized Ginkgo biloba preparation after repeated administration in healthy subjects [in German]. Arzneimittelforschung 1985;35:1283-6.
25. Ang-Lee MK, Moss J, Yuan CS. Herbal medicines and perioperative care. JAMA 2001;286:208-16.
26. Rowin J, Lewis SL. Spontaneous bilateral subdural hematomas associated with chronic Ginkgo biloba ingestion. Neurology 1996; 46:1775-6.
27. Vale S. Subarachnoid hemorrhage associated with Ginkgo biloba. Lancet 1998;352:36. 28. atthews MK JR. Association of Ginkgo biloba with intracerebral hemorrhage. Neurology 1998;50:1933-4.
29. Rosenblatt M, Mindel J. Spontaneous hyphema associated with ingestion of Ginkgo biloba extract. N Engl J Med 1997;336:1108.
YDNN đọc ngày 5/26/2006

Tin đăng đã có 23.926 lượt xem và 2 phản hồi
Like ÉnBạc để tiếp cận nhiều sản phẩm tuyệt đẹp mỗi ngày

lượt đánh giá

0/5
  • 1.0
  • 2.0
  • 3.0
  • 4.0
  • 5.0
 

Bạn chưa đánh giá

Giá bán: 700.000
Vào shop vitaminfamily để xem thêm sản phẩm